Năm 2025 được xem là mốc quan trọng trong quá trình cải cách bộ máy hành chính của Việt Nam. Theo Kết luận 127-KL/TW và Kết luận 126-KL/TW của Bộ Chính trị, việc sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp tỉnh nhằm tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu quả quản trị, tối ưu chi phí và tạo ra không gian phát triển kinh tế – xã hội mới. Trong đó, danh sách 20 tỉnh sáp nhập được dư luận quan tâm đặc biệt, vì đây là những tỉnh có diện tích nhỏ và quy mô dân số chưa đạt chuẩn theo Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 và sửa đổi bởi Nghị quyết 27/2022/UBTVQH15.
Căn cứ pháp lý: Tiêu chuẩn diện tích và dân số đơn vị hành chính cấp tỉnh
Theo quy định tại Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị quyết 27/2022/UBTVQH15), tiêu chuẩn đơn vị hành chính cấp tỉnh được xác định như sau:
-
Đối với tỉnh miền núi, vùng cao:
-
Đối với tỉnh còn lại (không phải miền núi):
Do đó, các tỉnh vừa có diện tích nhỏ hơn 5.000 km² và dân số dưới 1,4 triệu người sẽ thuộc diện rà soát để xem xét sáp nhập.
Danh sách 63 tỉnh thành Việt Nam
Việt Nam hiện có 63 đơn vị hành chính cấp tỉnh, bao gồm 57 tỉnh và 6 thành phố trực thuộc trung ương, cụ thể như sau:
I. ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
STT | Tỉnh/Thành | Diện tích (km²) | Dân số (nghìn người) |
---|---|---|---|
1 | Hà Nội | 3.359,8 | 8.587,1 |
2 | Vĩnh Phúc | 1.236,0 | 1.211,3 |
3 | Bắc Ninh | 822,7 | 1.517,4 |
4 | Quảng Ninh | 6.207,9 | 1.381,2 |
5 | Hải Dương | 1.668,3 | 1.956,9 |
6 | Hải Phòng | 1.526,5 | 2.105,0 |
7 | Hưng Yên | 930,2 | 1.301,0 |
8 | Thái Bình | 1.584,6 | 1.882,3 |
9 | Hà Nam | 861,9 | 885,9 |
10 | Nam Định | 1.668,8 | 1.887,1 |
11 | Ninh Bình | 1.411,8 | 1.017,1 |
II. TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI PHÍA BẮC
STT | Tỉnh/Thành | Diện tích (km²) | Dân số (nghìn người) |
---|---|---|---|
12 | Hà Giang | 7.927,5 | 899,9 |
13 | Cao Bằng | 6.700,4 | 547,9 |
14 | Bắc Kạn | 4.860,0 | 326,5 |
15 | Tuyên Quang | 5.867,9 | 812,2 |
16 | Lào Cai | 6.364,2 | 779,9 |
17 | Yên Bái | 6.892,7 | 855,5 |
18 | Thái Nguyên | 3.522,0 | 1.350,3 |
19 | Lạng Sơn | 8.310,2 | 807,3 |
20 | Bắc Giang | 3.895,9 | 1.922,7 |
21 | Phú Thọ | 3.534,6 | 1.530,8 |
22 | Điện Biên | 9.539,9 | 646,2 |
23 | Lai Châu | 9.068,7 | 489,3 |
24 | Sơn La | 14.109,8 | 1.313,3 |
25 | Hòa Bình | 4.590,3 | 880,5 |
III. BẮC TRUNG BỘ VÀ DUYÊN HẢI MIỀN TRUNG
STT | Tỉnh/Thành | Diện tích (km²) | Dân số (nghìn người) |
---|---|---|---|
26 | Thanh Hóa | 11.114,7 | 3.739,5 |
27 | Nghệ An | 16.486,5 | 3.442,0 |
28 | Hà Tĩnh | 5.994,4 | 1.323,7 |
29 | Quảng Bình | 7.998,8 | 918,7 |
30 | Quảng Trị | 4.701,2 | 654,2 |
31 | Thừa Thiên Huế | 4.947,1 | 1.166,5 |
32 | Đà Nẵng | 1.284,7 | 1.245,2 |
33 | Quảng Nam | 10.574,9 | 1.526,1 |
34 | Quảng Ngãi | 5.155,2 | 1.248,1 |
35 | Bình Định | 6.066,4 | 1.506,3 |
36 | Phú Yên | 5.026,0 | 877,7 |
37 | Khánh Hòa | 5.199,6 | 1.260,6 |
38 | Ninh Thuận | 3.355,7 | 601,2 |
39 | Bình Thuận | 7.942,6 | 1.258,8 |
IV. TÂY NGUYÊN
STT | Tỉnh/Thành | Diện tích (km²) | Dân số (nghìn người) |
---|---|---|---|
40 | Kon Tum | 9.677,3 | 591,3 |
41 | Gia Lai | 15.510,1 | 1.613,9 |
42 | Đắk Lắk | 13.070,4 | 1.931,5 |
43 | Đắk Nông | 6.509,3 | 681,9 |
44 | Lâm Đồng | 9.781,2 | 1.345,0 |
V. ĐÔNG NAM BỘ
STT | Tỉnh/Thành | Diện tích (km²) | Dân số (nghìn người) |
---|---|---|---|
45 | Bình Phước | 6.873,6 | 1.045,5 |
46 | Tây Ninh | 4.041,7 | 1.194,9 |
47 | Bình Dương | 2.694,6 | 2.823,4 |
48 | Đồng Nai | 5.863,6 | 3.310,9 |
49 | Bà Rịa – Vũng Tàu | 1.982,6 | 1.187,5 |
50 | TP. Hồ Chí Minh | 2.095,4 | 9.456,7 |
VI. ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
STT | Tỉnh/Thành | Diện tích (km²) | Dân số (nghìn người) |
---|---|---|---|
51 | Long An | 4.494,8 | 1.743,4 |
52 | Tiền Giang | 2.556,4 | 1.790,7 |
53 | Bến Tre | 2.379,7 | 1.299,3 |
54 | Trà Vinh | 2.390,8 | 1.019,9 |
55 | Vĩnh Long | 1.525,7 | 1.029,6 |
56 | Đồng Tháp | 3.382,3 | 1.600,2 |
57 | An Giang | 3.536,8 | 1.906,3 |
58 | Kiên Giang | 6.352,0 | 1.755,3 |
59 | Cần Thơ | 1.440,4 | 1.258,9 |
60 | Hậu Giang | 1.622,2 | 728,3 |
61 | Sóc Trăng | 3.298,2 | 1.198,8 |
62 | Bạc Liêu | 2.667,9 | 925,2 |
63 | Cà Mau | 5.274,5 | 1.207,4 |
Số liệu được tổng hợp từ thông tin mới nhất của Tổng cục Thống kê
Danh sách 20 tỉnh sáp nhập diện tích nhỏ nhất và lộ trình thực hiện theo Kết luận 127 năm 2025
Dựa trên số liệu thống kê mới nhất, danh sách 20 tỉnh thành có diện tích nhỏ nhất tại Việt Nam bao gồm: Bắc Ninh, Hà Nam, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Đà Nẵng, Ninh Bình, Cần Thơ, Vĩnh Long, Hải Phòng, Thái Bình, Hậu Giang, Hải Dương, Nam Định, Bà Rịa – Vũng Tàu, TP.Hồ Chí Minh, Bến Tre, Trà Vinh, Tiền Giang, Bạc Liêu, Bình Dương.
Đây là những tỉnh có diện tích từ khoảng 800–2.700 km², nằm rải rác ở các vùng Đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long. Trong đó, nhiều tỉnh không đạt ngưỡng diện tích và dân số tối thiểu theo quy định hiện hành, nên có khả năng cao thuộc diện nghiên cứu sáp nhập tỉnh trong giai đoạn 2025–2030.
Thông tin sáp nhập tỉnh năm 2025 theo Kết luận 127-KL/TW
Ngày 11/3/2025, Thủ tướng Chính phủ đã chủ trì cuộc họp Ban Thường vụ Đảng ủy Chính phủ để tiếp tục thảo luận Đề án sắp xếp các đơn vị hành chính cấp tỉnh theo tinh thần Kết luận 127-KL/TW của Bộ Chính trị.
Theo đó, Kết luận 127 nêu rõ định hướng:
-
Đối với cấp tỉnh:
-
Ngoài hai tiêu chí cứng là diện tích và dân số, quá trình sáp nhập còn xét đến quy hoạch tổng thể quốc gia, vùng và địa phương, định hướng phát triển ngành, năng lực tài chính – hành chính, lợi thế so sánh và khả năng phát triển dài hạn.
-
Việc sắp xếp không áp dụng máy móc theo địa giới hành chính cũ mà cần linh hoạt theo điều kiện thực tiễn.
-
-
Đối với cấp xã:
-
Đề án yêu cầu xây dựng các mô hình chính quyền phù hợp với từng loại hình: đô thị, nông thôn, miền núi, hải đảo, xét đến đặc thù kinh tế, văn hóa, quốc phòng, dân tộc – tôn giáo.
-
Làm rõ chức năng – nhiệm vụ – biên chế – tổ chức bộ máy chính quyền cấp xã phù hợp với từng mô hình.
-
-
Cơ chế phối hợp liên thông các cấp:
-
Phân định rõ quan hệ giữa cấp tỉnh và xã, giữa các cơ quan ngành dọc (Trung ương – tỉnh – xã), đảm bảo đồng bộ, liên thông, hiệu lực, hiệu quả.
-
>> Có cần làm lại sổ đỏ sau khi sáp nhập tỉnh thành?
Tiến độ triển khai sáp nhập tỉnh theo chỉ đạo của Bộ Chính trị
Đảng ủy Chính phủ và các cơ quan liên quan đã được giao xây dựng và hoàn thiện đề án theo lộ trình chi tiết:
-
Trước 09/3/2025: Trình Bộ Chính trị xin chủ trương Đề án
-
Trước 12/3/2025: Gửi xin ý kiến các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy Trung ương
-
Trước 27/3/2025: Báo cáo hoàn chỉnh lên Bộ Chính trị, Ban Bí thư
-
Trước 07/4/2025: Nộp đề án chính thức lên Ban Chấp hành Trung ương Đảng
Dự kiến, sau khi hoàn tất đề án và được thông qua, số lượng đơn vị hành chính cấp tỉnh của cả nước sẽ giảm từ 63 xuống còn khoảng 30–35 tỉnh, đồng thời đơn vị cấp xã cũng sẽ giảm khoảng 60–70% so với hiện tại.
Trước đó, ngày 14/02/2025, Bộ Chính trị cũng đã ban hành Kết luận 126-KL/TW, nhấn mạnh:
“Việc tiếp tục sắp xếp, tinh gọn bộ máy là yêu cầu tất yếu để hoàn thiện tổ chức hệ thống chính trị, gắn với chiến lược phát triển quốc gia giai đoạn 2025–2030.”
Nội dung kết luận cũng đề cập đến việc xây dựng chính quyền địa phương hai cấp, thay vì ba cấp như hiện nay (tỉnh – huyện – xã), giúp cắt giảm trung gian, tăng cường hiệu lực điều hành và giảm chi phí ngân sách.
Góc nhìn bất động sản: Sáp nhập tỉnh, thành có tạo ra cơ hội đầu tư?
Từ góc độ chuyên gia bất động sản, việc sáp nhập tỉnh không chỉ là câu chuyện hành chính. Khi quy hoạch vùng được thiết kế lại, hạ tầng liên tỉnh được đồng bộ, các địa phương “mới” sẽ có diện tích lớn hơn, tiềm lực tài chính mạnh hơn, thuận lợi thu hút đầu tư – đặc biệt trong lĩnh vực bất động sản công nghiệp, đất nền đô thị vệ tinh, và nhà ở cho lực lượng lao động.
Những nhà đầu tư có tầm nhìn nên theo dõi danh sách 20 tỉnh sáp nhập, để đón đầu xu hướng mở rộng không gian đô thị và những cơ hội từ vùng trũng giá mới hình thành sau quy hoạch lại địa giới hành chính.
** Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Muanha.xyz thực hiện bài viết này với mục đích cung cấp thông tin tham khảo. Thông tin có thể được thay đổi mà không cần thông báo trước. Chúng tôi nỗ lực thực hiện và đảm bảo tính chính xác của bài viết nhưng không chịu trách nhiệm về tổn thất hoặc hậu quả từ việc sử dụng thông tin trong đây.