Bạn đang tìm kiếm thông tin cập nhật về miền Trung có bao nhiêu tỉnh sau sáp nhập và muốn nắm rõ các thay đổi hành chính từ ngày 1/7/2025? Bài viết này sẽ cung cấp cái nhìn toàn diện về danh sách chi tiết các tỉnh, diện tích, dân số dựa trên dữ liệu chính thức từ Nghị quyết 60-NQ/TW.
Quá trình sáp nhập tỉnh thành miền Trung từ 1/7/2025
Nghị quyết 60-NQ/TW, được ban hành và có hiệu lực từ ngày 1/7/2025, đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong cải cách hành chính quốc gia. Mục tiêu chính là xây dựng mô hình chính quyền địa phương 2 cấp (tỉnh và xã), loại bỏ cấp huyện để tăng hiệu quả quản lý, giảm biên chế và tối ưu hóa nguồn lực. Tại miền Trung – khu vực chiếm khoảng 20% diện tích cả nước và đóng góp lớn vào du lịch, nông nghiệp, công nghiệp chế biến – quá trình sáp nhập tập trung vào việc hợp nhất các tỉnh lân cận có địa hình tương đồng, văn hóa gắn kết và tiềm năng kinh tế bổ trợ lẫn nhau.
Trước sáp nhập, miền Trung có 14 tỉnh thành: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, và các tỉnh Tây Nguyên như Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng, Bình Thuận.
Miền Trung có bao nhiêu tỉnh sau sáp nhập? Câu trả lời là 11 đơn vị, với trọng tâm là 9 tỉnh (Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Nghệ An, Quảng Trị, Quảng Ngãi, Gia Lai, Khánh Hòa, Lâm Đồng, Đắk Lắk) và 2 thành phố (TP. Đà Nẵng và TP. Huế). Việc giữ nguyên một số tỉnh như Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh và TP. Huế phản ánh đặc thù lịch sử, văn hóa và kinh tế của chúng, trong khi các tỉnh mới được hình thành từ hợp nhất 2-3 đơn vị cũ nhằm tạo quy mô lớn hơn, dễ dàng thu hút đầu tư. Sự thay đổi này không chỉ ảnh hưởng đến địa giới mà còn mở ra cơ hội liên kết vùng mạnh mẽ hơn, như phát triển hành lang kinh tế Đông – Tây và du lịch liên tỉnh.

Danh sách chi tiết 11 tỉnh miền Trung sau sáp nhập
Danh sách các tỉnh miền Trung sau sáp nhập được xây dựng dựa trên nguyên tắc địa lý liền kề, cân bằng dân số và diện tích, theo hướng dẫn của Nghị quyết 60-NQ/TW. Dưới đây là bảng tổng hợp đầy đủ, bao gồm tỉnh/thành hợp nhất và trung tâm chính trị – hành chính mới:
|
STT |
Tên dự kiến | Tỉnh, thành hợp nhất | Trung tâm chính trị – hành chính |
| 1 | Tỉnh Quảng Trị | Tỉnh Quảng Bình và tỉnh Quảng Trị |
Tỉnh Quảng Bình |
|
2 |
Thành phố Đà Nẵng | Tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng | Thành phố Đà Nẵng |
| 3 | Tỉnh Quảng Ngãi | Tỉnh Kon Tum và tỉnh Quảng Ngãi |
Tỉnh Quảng Ngãi |
|
4 |
Tỉnh Gia Lai | Tỉnh Gia Lai và tỉnh Bình Định | Tỉnh Bình Định |
| 5 | Tỉnh Khánh Hòa | Tỉnh Ninh Thuận và tỉnh Khánh Hòa |
Tỉnh Khánh Hòa |
|
6 |
Tỉnh Lâm Đồng | Tỉnh Lâm Đồng, tỉnh Đắk Nông và tỉnh Bình Thuận | Tỉnh Lâm Đồng |
| 7 | Tỉnh Đắk Lắk | Tỉnh Đắk Lắk và tỉnh Phú Yên |
Tỉnh Đắk Lắk |
|
8 |
Tỉnh Thanh Hóa | Giữ nguyên hiện trạng | Giữ nguyên hiện trạng |
| 9 | Tỉnh Nghệ An | Giữ nguyên hiện trạng |
Giữ nguyên hiện trạng |
|
10 |
Tỉnh Hà Tĩnh | Giữ nguyên hiện trạng | Giữ nguyên hiện trạng |
| 11 | Thành phố Huế | Giữ nguyên hiện trạng |
Giữ nguyên hiện trạng |
(Nguồn Maisonoffice)
Từ bảng trên, có thể thấy sự hợp nhất tập trung vào các tỉnh duyên hải và Tây Nguyên, tạo nên các đơn vị hành chính lớn hơn để hỗ trợ phát triển hạ tầng giao thông, như cao tốc Bắc – Nam và đường Hồ Chí Minh. Ví dụ, TP. Đà Nẵng sau sáp nhập với Quảng Nam sẽ trở thành trung tâm kinh tế – du lịch lớn, kết nối Hội An – Mỹ Sơn với bãi biển Mỹ Khê. Tương tự, tỉnh Quảng Trị mới sẽ tăng cường vai trò cửa ngừ biên giới với Lào, thúc đẩy thương mại quốc tế.

Diện tích, dân số và quy mô kinh tế của các tỉnh miền Trung sau sáp nhập
Sau sáp nhập, các tỉnh miền Trung không chỉ thay đổi về số lượng mà còn về quy mô. Diện tích trung bình tăng từ khoảng 8.000 km² lên hơn 12.000 km² mỗi đơn vị, giúp dễ dàng quy hoạch các khu kinh tế trọng điểm. Dưới đây là bảng dữ liệu chi tiết về diện tích, dân số và quy mô kinh tế (tỷ đồng) của 11 tỉnh miền Trung sau sáp nhập từ 1/7/2025:
|
STT |
Tên tỉnh, thành mới (tỉnh/TP hợp nhất) | Diện tích (km²) | Dân số (người) | Quy mô kinh tế (tỷ đồng) |
| 1 | Thanh Hóa (không thay đổi) | 11.114 | 3.722.060 |
316.995 |
|
2 |
Nghệ An (không thay đổi) | 16.486 | 3.416.900 | 216.994 |
| 3 | Hà Tĩnh (không thay đổi) | 5.994 | 1.317.200 |
112.855 |
|
4 |
Quảng Trị (Quảng Bình và Quảng Trị) | 12.700 | 1.584.000 | 113.687 |
| 5 | TP. Huế (không thay đổi) | 4.947 | 1.160.220 |
80.967 |
|
6 |
TP. Đà Nẵng (Quảng Nam và TP. Đà Nẵng) | 11.856 | 2.819.900 | 279.926 |
| 7 | Quảng Ngãi (Quảng Ngãi và Kon Tum) | 14.832 | 1.861.700 |
173.527 |
|
8 |
Gia Lai (Gia Lai và Bình Định) | 21.576 | 3.153.300 | 242.008 |
| 9 | Khánh Hòa (Khánh Hòa và Ninh Thuận) | 8.556 | 1.882.000 |
188.921 |
|
10 |
Đắk Lắk (Phú Yên và Đắk Lắk) | 18.096 | 2.831.300 | 203.923 |
| 11 | Lâm Đồng (Đắk Nông, Lâm Đồng và Bình Thuận) | 24.233 | 3.324.400 |
319.887 |
(Nguồn Maisonoffice)
Từ dữ liệu trên, tổng diện tích miền Trung sau sáp nhập đạt khoảng 146.000 km², dân số hơn 27 triệu người và GRDP tổng hợp vượt 2.300.000 tỷ đồng. Các tỉnh giữ nguyên như Thanh Hóa và Nghệ An duy trì vị thế dẫn đầu về dân số và kinh tế, trong khi các tỉnh mới như Lâm Đồng nổi bật với diện tích lớn nhất, hỗ trợ phát triển nông – lâm nghiệp và du lịch cao nguyên.
>> Xem thêm bài viết Khu phức hợp nhà ở là gì? Những tiêu chí để xây dựng khu phức hợp
** Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Muanha.xyz thực hiện bài viết này với mục đích cung cấp thông tin tham khảo. Thông tin có thể được thay đổi mà không cần thông báo trước. Chúng tôi nỗ lực thực hiện và đảm bảo tính chính xác của bài viết nhưng không chịu trách nhiệm về tổn thất hoặc hậu quả từ việc sử dụng thông tin trong đây.

